Thực phẩm

Nghiên cứu về tác động của lớp phủ Concervol trong quá trình sau thu hoạch của trái cherry

24/12/2018 | 15:51
Tại Concentrol chúng tôi muốn đánh giá hiệu quả của việc xử lí trái chery bằng lớp phủ Concervol Nature -2 trong giai đoạn sau thu hoạch với những trái cherry thông thường bằng những thử nghiệm tại chính phòng lab của chúng tôi và các phòng lab của những nhà phân phối độc quyền ( ở Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha). Những kết quả thu được có thể đánh giá hiệu năng của sản phẩm trong việc giảm thiểu tốc độ hư thối của trái cherry cũng như tăng cường khả năng lây nhiễm của một số loại nấm chính.

 

GIỚI THIỆU

Trái Cherry là một loại trái ôn đới dễ chín. Thời gian bảo quan sau khi thu hoạch rất ngắn do khả năng thiếu những hợp chất dự trữ và cường độ trao đổi khí cao.

Quá trình hư thối bắt đầu với việc trái bị thâm nâu và cuống bị khô, rồi tiếp đến thịt trái bị đen, trái nhăn lại do mất nước và tiến tới hoàn toàn hư thối.  

Trong quá trình hậu thu hoạch những loại bệnh chính xuất hiện trên trái đều được tạo ra bởi nấm mốc , những loại chủng nấm chính chịu trách nhiệm cho quá trình như hỏng trái là Monilinia fructigena (thối nâu), Botrytis cinerea (mốc xám), Penicillium expansum (mốc xanh), Alternaria spp.  Rhizopus stolonifer. Hiện nay, nhiều khu vực trồng cherry thuộc quốc gia có thuốc diệt nấm hóa học đã được cơ quan đăng ký châu Âu phê duyệt, đã áp dụng thuốc diệt nấm trong thời gian sau thu hoạch của trái Cherry.

Còn những loại bệnh của trái chery trước thu hoạch được tạo ra bởi sự phát triển của mốc có nguồn gốc từ nấm. Vết mốc xuất hiện như một vết đen rồi tấn công toàn bộ trái theo dạng một lớn bụi lan toàn mặt trái.  Để kiểm soát mốc, một số loại thuốc trừ nấm với Captan và Tebuconazole được sử dụng (J. Alonso and R. Alique, 2006).

Sự lây nhiễm nhanh chóng của Monilia spp lên trái cây trái cây thường xuất hiện trong những năm có mưa, trong thời gian ra hoa và phát triển của quả, với độ ẩm và nhiệt độ ấm, từ 20 đến 26ºC.

Sự lây nhiễm bởi Botrytis cinerea thường dễ xảy ra trên các trái già và trái đang được kéo dài thời gian bảo quản . Trong điều kiện độ ẩm tương đối thấp, bào tử xám được tạo ra một cách dồi dào , trong khi trong điều kiện ẩm ướt, mật độ sợi nấm dạng bông phát triển.  Sự phát triển của chủng nấm vẫn diễn ra từ từ kể cả trong nhiệt độ 0 độ.

Sư lây nhiễm Penicillium expansum xảy ra trên trái già hoặc bị tổn thương vật lý. Trái cây bị nhiễm sẽ phát triển một loạt các bào tử xanh lam nhỏ, với khả năng phân tán lớn. Các giống cherry chín sớm như Burlat nhạy cảm hơn giống chín muộn. Khuyến cáo không lưu trữ trái cây bị nứt và phải xử lý cẩn thận, nhiệt độ lưu trữ thấp làm chậm sự phát triển của chủng bệnh.

Sự lây nhiễm Rhizopus stolonifer  xảy ra trong quá trình sau thu hoạch. Nó phát triển trong các trái cây có tổn thương biểu bì được tạo ra trong quá trình vận chuyển hay các vết nứt từ trước. Nó có khả năng lây lan và lây nhiễm cao thông qua sự lây lan của bào tử. Nhiệt độ cho sự phát triển của nấm là trên 4ºC nên bảo quản các loại trái cây ở nhiệt độ 0º C để tránh sự phát triển của nấm.   

Sự lây nhiễm do Geotricum candidum đã tiến triển từ một mầm bệnh thông thường tới một vấn đề đặc biệt nghiêm trọng. Hậu quả của chủng bệnh đã để lại những tổn thương lớn trên những giống chín sớm và  chủng Lapins. G. candidum gây thối, làm mềm, làm trái chảy dịch do đó xuất hiện mùi lên men và ôi thối. Trái bắt đầu xuất hiện mầm bệnh sau khi thu hoạch, nhưng chỉ có thể quan sát được những triệu chứng chỉ khi đã đến điểm cuối trên thị trường.

Image 1: Rots caused during the postharvest of cherries by Monilia spp (A), Botrytis cinerea (B), Penicillium expansum (C), Rhizopus stolonifer (D), G Candidum (E).

 

SẢN PHẨM TRONG NGHIÊN CỨU

Concervol Nature -2 là sản phẩm màng phủ cho trái cây , dựa trên gốc sucrose esters( phụ gia thực phẩm E-473). Nó được ứng dụng trên mặt của  trái, tạo ra một lớn màng bán thấm với không khí .Từ đó sản phẩm có thể giảm tốc độ hô hấp- trao đổi khí, giúp lưu giữ màu sắc của trái, mùi vị và vẻ bề ngoài tươi mới. Tương tự như vậy, sản phẩm đồng thời giảm sự thất thoát về khối lượng tạo ra bởi sự mất nước.

 

NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP:

 

Địa điểm của thử nghiệm và giống thử nghiệm:

Các thử nghiệm sẽ được thực hiện trong các bộ hiệu chuẩn khác nhau của các cơ sở ACVJ.

Giống được chọn sẽ là California 4.

Thiết kế thử nghiệm

Việc xử lý sẽ được thực hiện trong các bộ định chuẩn khác nhau của máy đo 3.

Những mẫu được chuẩn bị bao gồm:

- Mẫu A: Đối chứng (nước)

- Mẫu B: Concervol

Quy trình xử lý

Việc xử lý sẽ được tiến hành ở máy đo 3, trái sẽ được ngâm trong hồ đã được xử lí bởi sản phẩm của Concervol Nature -2, thời gian ngâm sẽ là 15 giây và liều được chỉ định bởi nhà sản xuất.

Sau khi hiệu chuẩn, chúng được đóng trong lọ khoảng 500 gram và được chuyển vào buồng.

Việc duy trì sẽ được thực hiện trong buồng ở nhiệt độ 0-5 ºC và Hr là 95%.

Đánh giá

Bốn đánh giá sẽ được lập ra vào các mốc 0 , 7, 14 và 21 ngày sau khi xử lí.  Các đánh giá sẽ được áp dụng trên các chủng Cherry Lapins khác nhau.

Các thông số sẽ được đánh giá sẽ bao gồm:

  1. Giảm thiểu nguy cơ đến từ vi sinh vật : Nấm và Mốc. Sẽ có một số hình ảnh tính toán số lượng mốc thông qua đếm điểm tại mỗi mẫu. Tỷ lệ phần trăm giảm thiêu nguy cơ sẽ được tính toán dựa trên trọng lượng thực tế của trái.

  2. Mất nước : Trọng lượng bị giảm của các mẫu.

  3. Độ săn chắc :Chúng sẽ được phân tích theo thang đo durofel với máy đo độ cứng kỹ thuật số.

  4. Hàm lượng chất rắn hòa tan : Hàm lượng chất rắn hòa toan là một sự diễn tả rất tốt về lượng đường trong trái và độ ngọt của nó. Chúng sẽ được xác định bởi phương pháp khúc xạ số , và được diễn tả bởi chỉ số Brix.

KẾT QUẢ

Tiếp theo, dữ liệu trung bình của các tham số được nghiên cứu trong cả hai đề tài được tóm tắt theo phương pháp được mô tả ở trên:

Một mặt khác, chúng tôi sẽ phân tích kết quả mất nước, độ cứng và brix:

Mất nước trong các trái cherry được sử dụng như làm mẫu đối chứng rất tương đồng trong qua trình thử nghiệm. Nó rất thuận tiện để có thể chỉ ra rằng vào cuối thử nghiệm, các quả anh đào được xử lí giảm ít hơn về trọng lượng, như thể hiện trong đồ thị, đạt được một sự khác biệt tới 5 gram sau 21 ngày so với các mẫu đối chứng.

Về độ cứng của bột giấy, người ta quan sát thấy độ cứng của các trái đối chứng giảm dần, từ 74 đến 69, trong khi trong trái được xử lý sáp phủ, việc duy trì độ cứng được bảo đảm cho đến khi kết thúc thử nghiệm.

Về brix hoặc nồng độ đường, các giá trị giống hệt nhau trong cả hai mẫu vật ban đầu và trong suốt quá trình thử nghiệm , do đó, tham số này không được nhắc tới.

 

Mặt khác, chúng tôi sẽ phân tích kết quả về chất lượng và thời hạn sử dụng, sử dụng số lượng quả các quả cherry tốt, với các đốm và sự xuất hiện của nấm mốc

 

 

Trong quá trình kiểm chứng thí nghiệm, chúng tôi bắt đầu với số lượng cherry tốt không được xử lý với sản phẩm của Concentrol ( 35%) và số lượng cherry bị nhiễm điểm mốc (28%). Số lượng cherry còn lại được xử lí với sáp .

Số lượng cherry đối chứng tốt giảm rất nhanh trong khi số lượng cherry được xử lí thì duy trì một cách tốt hơn, từ 35%  xuống 10 % với số lượng cherry không xử lí và từ 40-14% nếu được xử lí với Concervol.

Trong cả hai mẫu trong thử nghiệm đều xuất hiện mốc từ ngày thứ 14 , trong cả hai mẫu thì tỷ lệ thối được tìm thấy là rất thấp, tuy nhiên tỷ lệ vẫn cao hơn trong mẫu đối chứng.

 

KẾT LUẬN

Trọng lượng mất đi: Các trái cherry được xử lí bởi sản phẩm sau thu hoạch thì có trọng lượng mất đi ít hơn.

Độ cứng: Những trái cherry được xử lý giữ được độ săn chắc trong suốt cả quá trình thử nghiệm.

Brix: Tham số này không bị ảnh hưởng bởi quá trình xử lí.

Chất lượng và thời gian sử dụng đã được quyết định bởi việc xử lý với Concervol: giảm thiểu về nốt nấm và mốc trên bề mặt

Trong quá trình sử dụng Concervol sẽ tạo ra bọt nên chúng ta cần sử dụng thêm chất chống tạo bọt

Nguồn: Concentrol


CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG HÓA CHẤT hân hạnh là đơn vị phân phối độc quyền sản phẩm Concervol Nature -2 tại Việt Nam. Mọi chi tiết xin Quý khách vui lòng liên hệ:

Bộ phận kinh doanh: FDC

Điện thoại: 0902 100 571

Email: Sales@mdi.vn

Bình Luận qua Facebook

5.50651 sec| 3076.547 kb