Sơn & Mực in

Chất độn trong ngành sơn: Cao lanh (Kaolin)

17/08/2020 | 17:02

Hình minh họa: Màu trắng của khoáng chất có thể xuất hiện tự nhiên hoặc có thể là kết quả sau quá trình xử lý, loại bỏ các khoáng chất và các hợp chất mang màu khác.

 

Khái niệm và lịch sử Cao lanh (Kaolin)

Cao lanh, hay đất sét Trung Quốc, có màu gần như trắng. Nó được phân biệt với các loại đất sét công nghiệp khác dựa trên kích thước hạt mịn và màu tinh khiết. Khả năng phân tán trong nước khiến nó trở thành một sắc tố lý tưởng.

 

Thành phần chính trong cao lanh là khoáng kaolinit, một loại nhôm silicat ngậm nước được hình thành do sự phân hủy của các khoáng chất như fenspat.

 

Tên kaolin bắt nguồn từ tiếng Trung Quốc và có nghĩa là đỉnh núi cao. Đỉnh núi cao là một liên quan đến ngọn đồi ở phía đông nam Trung Quốc, nơi đất sét ban đầu được phát hiện và sử dụng. Vào thế kỷ thứ 7 và thứ 8, người Trung Quốc là những người đầu tiên sử dụng cao lanh để làm đồ sứ. Phải đến nhiều thế kỷ sau, các khu vực khác trên thế giới mới có thể lặp lại quá trình này.

 

Màu trắng của khoáng chất có thể xuất hiện tự nhiên hoặc có thể là kết quả sau quá trình xử lý, loại bỏ các khoáng chất và các hợp chất mang màu khác. Kích thước hạt nhỏ của khoáng chất góp phần tạo nên màu trắng của nó bằng cách tán xạ ánh sáng.

 

Mặc dù cao lanh được tìm thấy trên khắp thế giới, nhưng rất hiếm các mỏ có độ trắng, độ nhớt thích hợp và các đặc tính thuận lợi khác. Trớ trêu thay, các khoản tiền gửi tốt nhất không nằm ở Trung Quốc. Khoáng sản đã được khai thác từ thời thuộc địa ở Georgia và Nam Carolina.

 

Tính chất hóa lý của cao lanh

Đất cao lanh khi có nước thì sẽ trở nên rất dẻo, tuy nhiên chúng không hề có hiện tượng co giãn. Tính chất này cũng là tính chất đầu tiên mà con người biết đến về đất cao lanh. Để sử dụng đất cao lanh thì người ta thường nung chảy nó ra để có thể định hình và tạo ra sản phẩm.

Đối với đất cao lanh thì để có thể nung chảy được chúng thì bạn cần sử dụng nhiệt độ từ 1.750 độ c đến 1.787 độ c. Lưu ý rằng khi bạn nung chảy đất cao lanh ra thì chúng sẽ có hiện tượng tích tụ nhiệt ở khoảng 510 đến 600 độ c.

 

Ứng dụng của cao lanh (Kaolin)

 

Công nghiệp giấy

Việc sử dụng chính của cao lanh là trong ngành công nghiệp giấy. Nó đóng vai trò như một lớp phủ giấy giúp cải thiện vẻ ngoài bằng cách góp phần tạo độ sáng, mịn và bóng. Nó cũng cải thiện khả năng in. Ngoài ra, nó được ngành công nghiệp giấy sử dụng làm chất độn giảm chi phí và sử dụng các nguồn tài nguyên từ cây.

 

Đồ sứ và Bộ đồ ăn

Nhiều người có ấn tượng nhầm lẫn rằng công dụng duy nhất của cao lanh là sản xuất đồ sành. Điều này không đúng, và việc sử dụng nó trong ngành công nghiệp giấy vượt xa những công dụng khác của nó. Tuy nhiên, cao lanh vẫn đóng vai trò là một thành phần có giá trị trong đồ sành sứ và các bộ đồ ăn khác. Màu sắc, độ bóng và độ cứng của nó là những đặc điểm lý tưởng cho những sản phẩm như vậy.

 

Công nghiệp cao su

Kaolin có tác dụng làm tăng độ rắn, tính đàn hồi, cách điện, độ bền của cao su. Yêu cầu về Kaolin làm chất độn cao su phải có hàm lượng: Fe2O3 < 0,75%, SO4- < 0,4%; độ hạt < 1.670 lỗ /cm2; độ ẩm < 1%.

 

Sản xuất da nhân tạo (giả da)

Kaolin có tác dụng làm tăng độ bền, độ đàn hồi. Để làm chất độn da nhân tạo, Kaolin qua rây No15 phải có độ trắng > 85%, hàm lượng Fe2O3 < 0,75%, SO4- < 0,4%; độ ẩm < 5%.

 

Sản xuất sơn

Kaolin làm tăng độ sệt và gây mờ lớp sơn. Nó phải có tỉ trọng: 2,6 g/cm3; cỡ hạt: 2,4-5 m < 58%; độ dung dầu: 46,5-59 cm3/100 g; không lẫn chất kiềm và Axit ở trạng thái tự do.

 

Sản xuất xà phòng

Kaolin có tác dụng đóng rắn khi sản xuất, hấp thụ dầu mỡ khi sử dụng. Lĩnh vực sản xuất xà phòng yêu cầu Kaolin có độ hạt dưới rây 0, 053 mm lớn hơn 90%; không lẫn cát, không lắng cặn trước 8 giờ, hàm lượng Fe2O3 từ 2-3%, TiO2 1%; chất Bazơ trao đổi 0,8-2% và Carbonat 15-20%

 

Sản xuất thuốc trừ sâu

Sử dụng Kaolin có độ khuếch tán lớn, sức bám tốt, trơ hoá học, hợp chất sắt thấp, độ hạt 22 m từ 40-75%.

 

Trong sản xuất đĩa mài

Người ta nén hỗn hợp hạt mài (bột Corinđon, bột kim cương) với hỗn hợp Kaolin, thạch anh, Felspat nung 1.350 oC. Yêu cầu Kaolin phải đạt Al2O3 + TiO2 > 38%; Fe2O3 < 1,8%; độ chịu lửa > 1.730 oC.

 

Công nghiệp Mỹ phẩm

Khả năng hấp thụ dầu thừa, bụi bẩn nhưng không gây khô căng khiến kaolin có mặt trong các sản phẩm làm sạch da như mặt nạ, sữa rửa mặt, tẩy tế bào chết, thậm chí còn chiếm thành phần chủ đạo, chỉ đứng sau nước. Khác với đất sét từ bùn tro núi lửa (bentonite) vì có độ pH cao nên chỉ phù hợp cho da dầu, kaolin có thể sử dụng cho mọi loại da, kể cả da khô và nhạy cảm.

 

Kaolin được dùng trong sản xuất xà phòng để tăng khả năng làm sạch, đóng rắn và tạo màu tự nhiên. Với sản phẩm dưỡng da, đặc biệt là dòng đặc trị dành cho da dầu mụn, kaolin là một hoạt chất hiệu quả giúp điều tiết bã nhờn, xoa dịu các nốt sưng đỏ, thúc đẩy quá trình tái tạo tế bào và ngăn ngừa sẹo thâm. Trong phấn trang điểm, kaolin có tác dụng hút dầu thừa, tạo vẻ mịn màng, tươi sáng cho lớp nền. Thành phần này còn được sử dụng để tạo độ lì và tăng khả năng bám màu cho các sản phẩm son.

 

Link sản phẩm: https://mdi.vn/danh-muc-san-pham/kaolin-199.html

 

#mdi #mdichemical #cungcaphoachat #muabanhoachat #cungcapdungmoi #dungmoinganhson #dungmoichomucin #solvent #coating #solventforcoating #paint #pigment #botmausanxuatson #mauhuuco #mauvoco #caolanh #kaolin #filler #chatdon #botdon


Quý Khách Hàng có nhu cầu về nguyên liệu sản xuất sơn và mực in xin vui lòng liên hệ MDI theo thông tin sau:

CTY TNHH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG HÓA CHẤT

(MDI CHEMICAL CO., LTD)

KV Miền Nam: (+84) 28 6256 5573

KV Miền Bắc: (+84) 24 3747 2977

Hotline: (+84) 902 100 571

Website: www.mdi.vn

Email: sales@mdi.vn

Bình Luận qua Facebook

4.14305 sec| 3052.93 kb